| STT | Role QC | Chi tiết |
| 1 | Xây dựng các kịch bản kiểm thử tự động | 1. Nhận được nhiệm vụ đã giao - Kiểm tra lần lượt các sharesteps, test scenario được assign cho từng account (Để xem được test nào mình được giao thì bằng click vào checkbox Task assign to me để biết được nhiệm vụ được giao). - Kiểm tra theo thứ tự thực hiện, due date của các sharestep, test scenrio - Đọc testcase, biết được luồng nó đi như nào và làm gì? - Đi vào 1 (shareteps, test SC) sẽ cấu hình đầu tiên - Vào kịch bản kiểm thử start debug (kết nối với thiết bị) - Để biết được start debug thành công chưa: + Trên giao diện cấu hình hiển thị ảnh màn hình hiện tại của thiết bị/trình duyệt. + Dựa vào đây thì sẽ biết được thông tin hệ thống đã kết nối đúng thiết bị chưa, màn hình hiển thị có đúng với thiết bị đã kết nối không. - Trước khi đi vào cấu hình thì cần kiểm tra xem có tương tác được với element hay không. Sẽ có 3 cách: 1.1 Sử dụng recording 1.1.1. Click vào element muốn tương tác trên ảnh được chụp bởi tool - Hiển thị thông tin thuộc tính của element như name, label, value 1.1.2. Có thể lưu các element trong kho. - Khi muốn lưu vào trong kho để dễ dàng lấy ra hoặc trong kho chưa có thì lưu vào. 1.1.3. Chọn keyword tương ứng với elemnt tương tác. - Lúc đó tool thực hiện thao tác và đồng thời ảnh trên tool cũng load theo. -> Dựa vào đó sẽ thấy được là element được tương tác được chưa và có thực hiện đúng hành động không. 1.1.4. Sau đó save cấu hình recording - Cấu hình recording sẽ tự đẩy vào kịch bản kiểm thử và tạo thành 1 SC -> Đây là 1 cách để có thể kiểm tra nhanh element và đồng thời cũng có thể cấu hình. 1.2. Sử dụng find element: Đối với sử dụng find element thì sẽ không thể tương tác luôn mà phải kéo 1 keyword ra màn cấu hình. 1.2.1. Xác định element cần tương tác lên màn từ đó xác định keyword tương ứng 1.2.2. Click vào keyword 1.2.3. Click chọn Elements 1.2.4. Click button Find element 1.2.5. Lọc các element theo group hoặc theo template mà các bạn engineer đã cấu hình. 1.2.6. Sau khi chọn được element muốn tương tác: - Click done và để biết element đó đã tương tác được hay chưa và đúng với mong muốn nhấn vào Play của bước cấu hình đó. - Đồng thời ảnh trên tool phải hiển thị màn hình chứa element muốn tương tác. (Kéo lần lượt các keyword và màn cấu hình) -->Đây được gọi là 2 cách sử dụng element trực tiếp 1.3. Ngoài ra thì mình sẽ sử dụng repository element để sử dụng element có ở trong kho - Đây là thường sử dụng. - Trong kho đã đầy đủ các element được các bạn engineer tạo kho và quét theo màn hình. Sau đó các QC chỉ cần tìm và lấy ra sử dụng. - Cách này sẽ dễ dàng bảo trì hơn. Ngoài ra nếu mà engineer chưa quét đủ element trong kho thì có thể find element trực tiếp và cũng có thể thêm element vào trong kho. Về việc nếu chưa quen thuộc cấu hình thì có thể sử dụng recording để cấu hình. |
| 2 | Chuẩn bị và quản lý test data phù hợp cho từng scenario kiểm thử | 1. Sau khi cấu hình xong kịch bản kiểm thử 2. Để chuẩn bị và quản lý test data thì QC thực hiện run -> Màn hình test run chọn xem thực hiện trên môi trường, thiết bị, version, gent type (public, private, any angent). 3. Nhập data 3.1. Nhập data trực tiếp trên màn hình RUN - Nhập thủ công vào ô input tương ứng theo các trường thông tin 3.2. Import file excel 3.2.1. Trong file excel sẽ có các trường thông tin - Thuộc test case nào, trạng thái expect, severity,priority và các trường thông tin đầu vào cho luồng kiểm thử 3.2.2. Upload file excel vừa điền data và chạy 3.2 Choose File - Chọn file đã có sẵn trong hệ thống. (đảm bảo file test data muốn chọn đã được import vào trong chức năng File -> File Input) |
| 3. | Thực hiện chạy test và theo dõi kết quả chạy | 1. Thực hiện chạy kịch bản kiểm thử test scenario - Màn hình test run chọn xem thực hiện trên môi trường, thiết bị, version, gent type (public, private, any angent). 2. Sau khi chạy xong sẽ hiển thị các thông tin của lần chạy đó: 2.1. Lần chạy đó là PASS - Dựa vào đâu để có thể biết là test đó là PASS nếu đồng thời: + Expect result = PASS + Actual result(Kết quả chạy thực tế) là PASS. - Hoặc: + Expect result = FAIL + Actual result(Kết quả chạy thực tế) là FAIL. - Kết hợp xem video để xác định xem luồng cấu hình đã đi đúng mong muốn hay chưa - Ngoài ra có thể xem được thông tin về lần chạy đó như: + chạy trên môi trường nào, version bao nhiêu, thiết bị chạy, thời gian bắt đầu, kết thúc và tổng thơi gian gian chạy. + Output, input và thuộc test case nào(nếu có đẩy test case và lần chạy đó) - Gen data trực tiếp sang test case, dữ liệu sẽ được gen đúng vào test case của kịch bản cấu hình. 2.2. Lần chạy đó là Fail khi Expect result và Actual result có giá trị khác nha. |
| 4 | Ghi nhận và phân tích lỗi | 1. Nếu lần chạy đó là FAIL, xác định xem đó là lỗi cấu hình hay lỗi trong quá trình thực thi. 1.1. Đối với lỗi cấu hình, sau khi Run, hệ thống sẽ tự reload và trả về kết quả thực thi là Error với màu xám, cùng với mô tả lỗi sẽ hiển thị ở Description ở màn chi tiết kết quả thực thi. 1.2. Đối với lỗi thực thi, sau khi Run, hệ thống sẽ tự reload và trả về kết quả thực thi. Trên danh sách data của test run, chọn một data có kết quả fail mà người dùng muốn xem lỗi. 1.3. Đối lỗi với lỗi hệ thống thì báo lên Automation Engineer. 2. Nếu muốn xác định vị trí lỗi khi gặp lỗi thực thi, có 2 cách: 2.1. View debug: Hệ thống xác định lỗi trên giao diện cấu hình 2.2. view image error of test: Ảnh màn hình của ứng dụng kiểm thử khi gặp lỗi 2.3. Play video of test: Xem lại video để xác nhận xem đã chạy đúng với ý đồ cấu hình hay chưa, có thiếu bước nào hay không? 3. Chỉnh sửa và chạy lại kịch bản kiểm thử |
| 5 | Báo cáo, đánh giá kết quả dựa trên sản phẩm kết quả thu được | -Báo cáo với test lead đã hoàn thành được bao nhiêu test case được giao, bao nhiêu cái Pass và bao nhiêu cái Fail. - Báo cáo với công việc mình giao có kịp tiến độ không? có cần hỗ trợ hay không? |
Last modified: Tuesday, 21 October 2025, 5:17 AM